Diễn biến giá heo hơi đang theo hướng trái ngược giữa hai miền, tại miền Bắc, giá heo chững giá và giảm nhẹ trong khi miền Nam có xu hướng tăng. Hàng loạt các tỉnh có khung giá cao như Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình… những ngày trước còn được mức giá 77.000-78.000 đồng/kg hiện chỉ bình quân 75.000-76.000 đồng/kg. Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng có xu hướng tương tự.
![]() |
Giá heo hơi có xu hướng giảm tại miền Bắc. |
Mặc dù công ty CP miền Bắc đã điều chỉnh tăng giá heo thịt bán ra thêm 1.000 đồng/kg, tuy nhiên nhận định của một số đầu mối cho rằng, giá heo hơi hôm nay khó có thể tăng thêm.
Tại miền Trung, giá heo các tỉnh thành lên mức 71.000-74.000 đồng/kg ở hẩu khắp các tỉnh, nguồn heo tại miền Trung khan hiếm rõ rệt. Riêng Tây Nguyên giá heo chững và giảm, ngoài Lâm Đồng giữ được mức giá 70.000 đồng/kg ở một số nơi, còn lại hầu hết các tỉnh trong vùng giá chỉ còn 66.000-69.000 đồng/kg.
Các tỉnh miền Nam duy trì được đà tăng. Tại Đồng Nai, giá heo hơi đã lên mức 75.000 đồng/kg, mức cao nhất trong nhiều năm qua. Các tỉnh khách trong vùng dù chưa có mức này nhưng chênh lệch cũng không nhiều.
Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 17/11 được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 17/11/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 74.000-76.000 | -1.000 |
Hải Dương | 75.000-76.000 | -1.000 |
Thái Bình | 75.000-76.000 | -10000 |
Bắc Ninh | 74.000-76.000 | -1.000 |
Hà Nam | 74.000-76.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 74.000-76.000 | -1.000 |
Nam Định | 72.000-76.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 74.000-77.000 | -1.000 |
Quảng Ninh | 74.000-77.000 | -2.000 |
Lào Cai | 74.000-78.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 74.000-76.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 70.000-78.000 | -1.000 |
Bắc Kạn | 74.000-76.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 74.000-77.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 71.000-76.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 74.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 74.000-76.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 73.000-78.000 | -1.000 |
Hòa Bình | 73.000-76.000 | -1.000 |
Sơn La | 73.000-76.000 | -1.000 |
Lai Châu | 74.000-76.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 70.000-72.000 | -1.000 |
Nghệ An | 70.000-71.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 70.000-71.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 69.000-71.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 68.000-70.000 | -1.000 |
TT-Huế | 67.000-71.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 67.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 66.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 68.000-72.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 68.000-73.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 69.000-74.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 64.000-69.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 65.000-69.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 67.000-70.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 65.000-68.000 | +1.000 |
Đồng Nai | 72.000-75.000 | +1.000 |
TP.HCM | 71.000-74.000 | +2.000 |
Bình Dương | 68.000-73.000 | +1.000 |
Bình Phước | 68.000-73.000 | +1.000 |
BR-VT | 69.000-74.000 | +1.000 |
Long An | 64.000-71.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 67.000-71.000 | +1.000 |
Bến Tre | 67.000-72.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 68.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 69.000-73.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 62.000-71.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 68.000-71.000 | +1.000 |
An Giang | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 68.000-71.000 | +2.000 |
Tây Ninh | 70.000-73.000 | +2.000 |